Chúng tôi sử dụng cookie để tìm hiểu thêm về cách bạn sử dụng trang web và từ đó đưa ra những cải tiến phù hợp. Tiếp tục sử dụng trang web bằng cách nhấp vào "Chấp nhận". Chi tiết

Fibonacci là gì?

Được đăng vào 2022-03-07

Trên thị trường, Fibonacci thoái lui (Fibonacci retracement) là một dạng phân tích kỹ thuật phổ biến được các nhà giao dịch sử dụng để dự đoán giá tiềm năng trong tương lai trên thị trường tài chính và xác định các mức hỗ trợ và kháng cự trong tương lai từ hành động giá trong quá khứ. Điều cần hiểu rõ là Fibonacci chỉ là một công cụ dùng để xác nhận. Vì lý do này, chỉ báo được sử dụng tốt nhất cùng với các công cụ phân tích kỹ thuật khác như đường xu hướng, khối lượng, phân kỳ hội tụ trung bình động (moving average convergence divergence - MACD) và đường trung bình động. Nói chung, số lượng chỉ báo xác nhận càng lớn thì tín hiệu giao dịch càng mạnh.

Khái niệm Fibonacci trong chứng khoán

Định nghĩa Fibonacci

Dãy Fibonacci là một dãy số trong đó một số là kết quả của tổng hai số trước nó cộng lại. Bắt đầu bằng 2 số 0 và 1, dãy Fibonacci sẽ được viết như sau: 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, … cho đến vô cùng. Nếu chúng ta chia bất kỳ số nào trong dãy cho số trước đó thì tỷ lệ này luôn xấp xỉ 1,618. Dãy số này được lấy tên từ Leonardo Fibonacci - một nhà toán học sinh năm 1170 sau Công nguyên. Dãy số trên được gọi là tỷ lệ vàng Fibonacci.

Tỷ lệ vàng Fibonacci

Dãy Fibonacci thường được quan tâm nhất vào phần tỷ lệ giữa các số trong dãy số. Đây được coi là phần quan trọng nhất của Fibonacci. Bất kỳ số nào trong dãy chia cho số trước đó sẽ cho chúng ta giá trị là 1,618 hay còn gọi là 'tỷ lệ vàng Fibonacci'. Đối với những người theo Fibonacci, có rất nhiều ví dụ về tự nhiên tuân theo tỷ lệ này (hoặc nghịch đảo của giá trị đó là 0,618). Tỷ lệ này có thể coi là một trong những yếu tố đóng một phần rất lớn trong việc xây dựng nên hầu hết mọi thứ xung quanh chúng ta.


Ví dụ, nếu bạn chia số ong cái cho số đực trong cùng một tổ ong, bạn sẽ nhận được đáp án là 1.618. Tương tự, với loài hoa hướng dương, mỗi hạt mới đều có khoảng cách với hạt cuối cùng là 0,618. Dãy Fibonacci cũng áp dụng cho con người khi tồn tại nhiều trường hợp tỷ lệ này có liên quan đến cơ thể con người như tỷ lệ chiều dài của cẳng tay so với bàn tay thường là 1,618.

Ví dụ về tỷ lệ vàng Fibonacci

Tương tự như các hiện tượng trong tự nhiên đã nêu ở trên, đối với thị trường tài chính, tỷ lệ vàng Fibonacci cũng có cùng cơ sở toán học. Khi các nhà giao dịch sử dụng tỷ lệ vàng trong phân tích kỹ thuật của họ, tỷ lệ này thường được chuyển thành ba phần trăm: 38,2% (thường được làm tròn thành 38%), 50% và 61,8% (thường được làm tròn thành 62%). Có thể nói rằng, thương nhân có thể sử dụng nhiều bội số hơn khi cần thiết, chẳng hạn như: 23,6%, 161,8%, 423%, 684,4%, v.v.

Tỷ lệ 38,2% được tạo ra bằng cách chia một số trong dãy cho hai số bên phải. Ví dụ, 21 chia cho 55 bằng 0,382. Tỷ lệ 23,6% chia một số trong chuỗi cho ba số ở bên phải. Ví dụ, 8 chia cho 34 bằng 0,235.

Fibonacci trong giao dịch

Trên thị trường chứng khoán, chiến lược giao dịch Fibonacci theo dõi các xu hướng của cổ phiếu. Khi một cổ phiếu có xu hướng theo một chiều hướng nhất định, một số người tin rằng sẽ có một đợt giá thoái lui hoặc giảm giá. Các nhà giao dịch Fibonacci cho rằng một đợt pullback rất có thể sẽ xảy ra ở các mức thoái lui Fibonacci là 23,6%, 38,2%, 61,8% hoặc 76,4%. Như chúng ta sẽ thảo luận bên dưới, khả năng xảy ra pullback cũng có thể ở mức 50%.


Ví dụ: nếu GE đang bán ở mức 20 đô la và tăng lên 21, mức pullback sẽ là 23, 38, 50, 61 hoặc 76 xu. Các nhà giao dịch Fibonacci sẽ mong đợi sự hỗ trợ ở các mức này. Ngược lại, một số chuyên gia giao dịch trong ngày xem những số Fibonacci này là một chiến lược bán khống. Ví dụ: nếu cổ phiếu GE ở mức 21 đô la và giảm xuống còn 20,62 đô la, một số nhà giao dịch Fibonacci có thể xem mức giảm 38 cent là một dấu hiệu tốt để bán cổ phiếu.


Dù với mục đích gì, mức thoái lui Fibonacci (Fibonacci retracement) là một chiến lược giao dịch hợp lệ để giao dịch cổ phiếu. Tuy nhiên, số Fibonacci không phải lúc nào cũng là chỉ báo tốt nhất về xu hướng.

Fibonacci thoái lui (Fibonacci retracement)

Các mức Fibonacci thoái lui 

Số Fibonacci ban đầu được tính toán dựa trên một khái niệm toán học xuất phát từ nhiều thế kỷ trước. Chúng được tạo ra từ một tỷ lệ được định hướng bởi dãy Fibonacci do một nhà toán học người Ý phát hiện ra vào đầu những năm 1400. Dãy Fibonacci cung cấp thông tin cần thiết để hình thành các mức hỗ trợ và kháng cự có thể được sử dụng trong khuôn khổ quản lý rủi ro của bạn.


Bạn có thể tự sử dụng các mức thoái lui Fibonacci hoặc kết hợp chúng với các phương pháp giao dịch khác. Các chuỗi Fibonacci được sử dụng để hình thành các lý thuyết khác như Nguyên lý sóng Elliot (Elliot Wave Principle) và Lý thuyết Dow (Dow Theory). Bạn cũng có thể sử dụng tỷ lệ Fibonacci với các công cụ phân tích kỹ thuật khác.

Cách tính đường Fibonacci thoái lui

Mức thoái lui Fibonacci là công cụ phân tích kỹ thuật phổ biến nhất được tạo ra từ tỷ lệ vàng Fibonacci. Tỷ lệ Fibonacci 32,8% và tỷ lệ Fibonacci 61,8% được tính bằng cách trừ mức cao gần đây cho mức thấp gần đây và nhắm mục tiêu vào sự phục hồi sắp xảy ra. Hầu hết những điểm này được tính toán bởi phần mềm biểu đồ của bạn.



Bạn có thể thấy trong biểu đồ trên, chỉ số S&P 500 rằng các mức Fibonacci thoái lui hoạt động giống như nam châm tạo ra một lời tiên tri tự hoàn thành. Việc nhận ra rằng COVID-19 sẽ lan rộng khắp Hoa Kỳ đã tạo ra một thị trường giảm giá ngay lập tức bắt đầu vào tháng Hai và chạm đáy vào tháng Ba. Giá giảm từ khoảng 3.400 xuống 2.200 và sau đó tăng trở lại mức thoái lui 38,2%. Nếu bạn lấy mức giảm và bội số của mức giảm đó là 38,2% và sau đó thêm con số đó vào mức thấp (2.200), bạn sẽ tìm thấy mức thoái lui Fibonacci 38,2%, là 2,647. Tại thời điểm này, chỉ số sẽ bắt đầu được củng cố.


Sau một thời gian củng cố, giá đã kiểm tra lại mức thoái lui 38,2% và phá vỡ mức tiếp theo là mức thoái lui 50%. Việc hợp nhất diễn ra ngắn gọn. Chỉ số S&P 500 sau đó đã di chuyển để kiểm tra mức thoái lui 61,8% và đã củng cố quanh khu vực đó. Khi bạn vẽ các đường thoái lui Fibonacci, bạn sẽ đo lường từ đỉnh đến đáy của động thái mà bạn đang nhắm mục tiêu. Chênh lệch giữa mức cao và mức thấp sau đó được nhân với 61,8% và 38,2%. Những kết quả này được thêm vào mức thấp nếu bạn đang đo lường sự sụt giảm hoặc bị trừ khỏi mức cao nếu bạn đang đo lường sự tăng thêm. Các mức này sẽ trở thành ngưỡng kháng cự mục tiêu của bạn khi giá đang phục hồi hoặc hỗ trợ trong thời gian điều chỉnh.

Chiến lược với giao dịch Fibonacci thoái lui

Không có giới hạn về khung thời gian mà bạn có thể sử dụng tỷ lệ Fibonacci. Bạn sẽ cảm thấy thoải mái khi sử dụng kỹ thuật này trên dữ liệu trong ngày như khi bạn làm với giá hàng ngày hoặc hàng tuần. Các tỷ lệ vàng sẽ hoạt động trên tất cả các giai đoạn mà bạn quyết định phân tích. Bạn có thể sử dụng số Fibonacci như một phương pháp để tìm các mức hỗ trợ và kháng cự, cũng như để quản lý rủi ro. Ngoài ra, bạn cũng có thể xác định trước mức cắt lỗ của mình và thực hiện các mục tiêu lợi nhuận bằng cách sử dụng mức thoái lui Fibonacci trước khi tham gia giao dịch.


Các đường thoái lui Fibonacci có thể được tạo ra khi bạn chia khoảng cách theo chiều dọc giữa các điểm cao và thấp cho các tỷ lệ Fibonacci chính. Các đường ngang được thể hiện ở biểu đồ tại các mức thoái lui có giá trị 23,6%, 38,2% và 61,8%. Một số nhà giao dịch cũng thích sử dụng tỷ lệ 50,0%. Đây không thực sự là một tỷ lệ Fibonacci, nhưng nó có thể hữu ích trong một vài trường hợp. Thường thì một chứng khoán sẽ hồi phục khoảng 50% trước khi tiếp tục xu hướng ban đầu của nó.


Phần mềm biểu đồ đã đơn giản hóa quá trình vẽ các đường Fibonacci. Nhiều nền tảng giao dịch cho phép các nhà giao dịch vẽ các đường Fibonacci một cách dễ dàng. Trong xu hướng tăng, bạn có thể chọn công cụ đường Fibonacci bằng cách chọn giá thấp và kéo con trỏ lên đến giá cao. Các tỷ lệ chính như 61,8%, 50,0% và 38,2% trên biểu đồ được xác định. Tương tự, trong xu hướng giảm, bạn có thể chọn công cụ đường Fibonacci, chọn mức giá cao và kéo con trỏ xuống mức giá thấp. Chỉ báo sẽ đánh dấu các tỷ lệ chính trên biểu đồ. Để cải thiện độ chính xác, các nhà giao dịch cũng có thể sử dụng đỉnh kép hoặc đáy kép làm điểm cao và điểm thấp.


Ngoài ra, các nhà giao dịch cũng có thể sử dụng Fibonacci trong các chiến lược giao dịch khác nhau chẳng hạn như:

  • Kết hợp các đường thoái lui Fibonacci với chỉ báo đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD). Chiến lược này được sử dụng bằng cách tìm điểm giao nhau của MACD khi giá chạm mức Fibonacci quan trọng. Khi đó, một vị thế có thể được mở theo hướng của xu hướng trên thị trường.

  • Kết hợp Fibonacci với các chỉ báo ngẫu nhiên. Chỉ báo hai dòng có thể giúp các nhà đầu tư xác định mức mua và bán quá mức bằng cách tìm kiếm các tín hiệu chính khi giá chạm mức Fibonacci quan trọng. Hai tín hiệu này khi kết hợp với nhau cho thấy cơ hội để mở một vị thế.

  • Các mức Fibonacci thường được sử dụng hiệu quả và chính xác nhất trong các khung thời gian dài hơn so với khung thời gian ngắn. Ví dụ: mức thoái lui 38% trên biểu đồ hàng tuần hiệu quả hơn mức giá trị 38% trên biểu đồ năm phút. 


Trong khi các mức thoái lui Fibonacci có thể được sử dụng để dự báo các khu vực hỗ trợ hoặc kháng cự tiềm năng nơi các nhà giao dịch có thể tham gia thị trường với hy vọng bắt kịp lại xu hướng ban đầu, các phần mở rộng Fibonacci (Fibonacci extensions) có thể bổ sung thêm cho chiến lược này bằng cách cung cấp cho các nhà giao dịch các mục tiêu lợi nhuận dựa trên Fibonacci. Phần mở rộng Fibonacci bao gồm các mức được vẽ vượt quá mức 100% tiêu chuẩn và có thể được sử dụng bởi các nhà giao dịch để dự đoán các khu vực tạo ra các lối thoát tiềm năng tốt cho các giao dịch của họ theo hướng của xu hướng. Các mức mở rộng Fibonacci chính là 161,8%, 261,8% và 423,6%.

Ví dụ

Trong biểu đồ bên dưới (Cipla), cổ phiếu đã tăng từ khoảng 384 Rs được ghi nhận vào tháng 5 năm 2014 lên mức 751 Rs vào tháng 3 năm 2015. Áp dụng các đường thoái lui Fibonacci vào biểu đồ dưới khi cổ phiếu bắt đầu giảm để xác định các mức mà cổ phiếu có thể tăng lên. Cổ phiếu bắt đầu giảm từ mức cao 751 Rs và phá vỡ dưới mức hỗ trợ quan trọng theo chuỗi Fibonacci, nhưng cuối cùng đã nhận được hỗ trợ ở mức thoái lui 23,6% và bật trở lại.



Các mức thoái lui Fibonacci như 61,8%, 38,2% và 23,6% đóng vai trò là các mức tiềm năng mà cổ phiếu có thể điều chỉnh. Mức đầu tiên cần chú ý sẽ là 61,8% vì đây là mức hỗ trợ mạnh mẽ cho cổ phiếu trong quá khứ. Biểu đồ chứng khoán cho thấy nó đã tăng trở lại từ mức đó bảy lần trong quá khứ. Do đó, sự bứt phá xuống dưới mức đó càng khiến cổ phiếu giảm giá mạnh hơn và nó tiếp tục giảm theo hướng thoái lui 23,6% trước khi tăng cao hơn. Trong tương lai, để có một động thái đi lên bền vững, cổ phiếu phải vượt qua mức 50% và sau đó là mức kháng cự 61,8% một cách thuyết phục. Các mức Fibonacci tương ứng chặt chẽ với lý thuyết sóng Elliot, có thể được sử dụng ngoài mức Fibonacci khi đưa ra quyết định đầu tư.

Kết luận

Các đường thoái lui Fibonacci bắt nguồn từ dãy Fibonacci – dãy số được phát hiện từ nhiều thế kỷ trước và được phát triển thành một công cụ phân tích kỹ thuật. Các mức thoái lui Fibonacci được tính bằng cách sử dụng các tỷ lệ phổ biến được tính toán từ dãy Fibonacci. Bạn có thể sử dụng các mức thoái lui Fibonacci để khám phá các mức hỗ trợ và kháng cự có thể được sử dụng làm mục tiêu để dừng một vị trí hoặc chốt lời trên một giao dịch. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng làm chỉ báo xác nhận cùng với các chỉ báo kỹ thuật khác.

Giúp nhà đầu tư kiếm tiền trong thị trường giao dịch với cơ chế hoàn tiền thường.

Chi phí và phí giao dịch demo

Bạn cần hỗ trợ?

7×24 H

Tải về APP
Biểu tượng đánh giá

Miễn phí tải xuống ứng