
Những điều cần biết về chỉ số NIM
Biên lãi ròng (Net interest margin – NIM) là thước đo khả năng sinh lời của ngân hàng từ hoạt động ngân hàng cốt lõi, đã dao động trong những năm gần đây khi lãi suất thay đổi. Vậy chỉ số NIM là gì và cách hoạt động của nó như thế nào?
Biên lãi ròng (NIM) là tỷ suất sinh lời đo lường mức độ hiệu quả của một công ty khi đưa ra các quyết định đầu tư bằng cách so sánh thu nhập, chi phí và nợ của các khoản đầu tư này. Nói cách khác, tỷ lệ này tính toán số tiền mà một công ty đầu tư hoặc ngân hàng kiếm được từ hoạt động đầu tư của mình. Điều này tương tự như tỷ suất lợi nhuận gộp của một công ty thông thường.
Khái niệm
Biên lãi suất (Interest rate margin) là gì?
Biên lãi suất là phép đo so sánh thu nhập lãi ròng của một công ty được tạo ra từ các sản phẩm tín dụng của họ như thế chấp và cho vay cùng với tiền lãi gửi đi được trả cho tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ của người giữ tiền gửi. Nói một cách đơn giản, tỷ suất lợi nhuận ròng cực kỳ dương cho thấy rằng đơn vị đang hoạt động với một mức lợi nhuận nhất định. Mặt khác, NIM âm ngụ ý rằng công ty yêu cầu một số hành động khắc phục bằng cách sử dụng số tiền nhận được để thanh toán mọi khoản phí chưa thanh toán hoặc chuyển tài sản của họ sang các khoản đầu tư có khả năng mang lại nhiều doanh thu hơn trong dài hạn.
Biên lãi ròng (NIM) là gì?
Biên lãi ròng (NIM) là thước đo chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác kiếm được và lãi mà ngân hàng đó trả cho người cho vay (ví dụ: người gửi tiền), so với số lượng tài sản của họ kiếm được lãi. . Nó cũng tương tự như tỷ suất lợi nhuận gộp hay tỷ suất lợi nhuận gộp của các công ty tài chính phi ngân hàng. NIM thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của số tiền tổ chức tài chính kiếm được từ các khoản cho vay trong một khoảng thời gian và các tài sản khác trừ đi tiền lãi phải trả cho các khoản vay chia cho số tiền trung bình của tài sản mà nó kiếm được thu nhập trong khoảng thời gian đó. Nói cách khác, đó là thu nhập lãi ròng mà người cho vay kiếm được theo tỷ lệ phần trăm trên tài sản sinh lãi trung bình trong một khoảng thời gian xác định.
Tỷ lệ NIM đo lường lợi nhuận mà một công ty kiếm được từ các hoạt động đầu tư của mình dưới dạng phần trăm tổng tài sản đầu tư. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác thường sử dụng tỷ lệ này để phân tích các quyết định đầu tư của họ và theo dõi khả năng sinh lời của các hoạt động cho vay của họ. Bằng cách này, họ có thể điều chỉnh các hoạt động cho vay của mình để tối đa hóa lợi nhuận.
Các công ty đầu tư cũng sử dụng mức ký quỹ này để đo lường sự thành công trong việc ra quyết định đầu tư của nhà quản lý quỹ. Tỷ lệ phần trăm dương cho thấy rằng người quản lý quỹ đã đưa ra các quyết định đúng đắn và có thể thu được lợi nhuận từ các khoản đầu tư của mình. Mặt khác, tỷ lệ âm có nghĩa là người quản lý quỹ mất tiền đầu tư vì chi phí lãi vay vượt quá thu nhập đầu tư.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến biên lãi ròng?
Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến cách tính biên lãi ròng của một công ty tài chính. Cơ bản trong số này là mức độ cung và cầu. Trong trường hợp nhu cầu tiết kiệm của một người lớn hơn so với các khoản vay của họ, biên lãi ròng giảm. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng buộc phải trả một số tiền lãi lớn hơn số tiền lãi hiện đang nhận được. Ngoài ra, trong trường hợp có nhu cầu cao hơn về khoản vay của một người so với khoản tiết kiệm của họ. Trong trường hợp đó, người tiêu dùng đang vay nhiều hơn số tiền họ tiết kiệm được, thì biên lãi ròng của ngân hàng sẽ tăng lên.
Quy định tài chính của ngân hàng tác động đến chính sách tiền tệ của ngân hàng cũng đóng một vai trò trong việc tính toán biên lãi ròng. Hướng lãi suất được áp dụng sẽ quyết định liệu người tiêu dùng có tiết kiệm hay vay vốn hay không. Trên thực tế, các chính sách tiền tệ được thiết lập bởi dự trữ trung ương có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu tín dụng hoặc tiết kiệm. Khi lãi suất của ngân hàng thấp, người tiêu dùng muốn tránh tiết kiệm và thay vào đó vay nhiều hơn.
Theo thời gian, thói quen này dẫn đến sự gia tăng biên lãi ròng của ngân hàng. Mặt khác, giả sử rằng lãi suất ròng của một công ty tăng lên. Điều này làm cho việc vay với một khoản vay tốn kém hơn rất nhiều so với trước đây. Trong những trường hợp như vậy, tiết kiệm trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn do lãi suất cao kiếm được từ khoản tiết kiệm của một người. Theo thời gian, thực tế này sẽ dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng giảm. Do đó, cung và cầu hoạt động giống như một chu kỳ giữ cho biên lãi ròng của ngân hàng luôn dao động.
Cách tính chỉ số NIM
Sau khi đã trả lời được “NIM là gì?”, ta sẽ đi đến cách tính chỉ số này
Công thức
Công thức biên lãi ròng được tính bằng cách chia chênh lệch giữa thu nhập đầu tư và chi phí lãi vay cho tài sản sinh lãi trung bình.
Biên lãi ròng = ( Thu nhập đầu tư – Chi phí lãi vay ) / Tài sản kiếm tiền trung bình
Thu nhập đầu tư: Thu nhập đầu tư được tạo ra thông qua các khoản thanh toán lãi. Đây là những khoản thanh toán mà ngân hàng nhận được từ dư nợ cho vay. Nó bao gồm các khoản vay và hạn mức tín dụng trên tài sản của bảng cân đối kế toán của tổ chức tài chính.
Chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay là giá mà người cho vay tính cho người đi vay. Đây là trong một giao dịch tài chính. Nó thực chất là chi phí vay tiền. Đó là tiền lãi tích lũy trên bất kỳ khoản nợ chưa thanh toán nào mà công ty có thể có. Một ví dụ phổ biến là tài trợ bán buôn và tiền gửi của khách hàng.
Tài sản thu nhập (kiếm tiền) trung bình: Tài sản thu nhập của một công ty là các khoản đầu tư tạo ra thu nhập. Điều này không có bất kỳ nỗ lực có mục đích nào từ phía chủ sở hữu. Tài sản sinh lời phổ biến là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Để tính tài sản kiếm tiền trung bình, bạn chỉ cần lấy số dư tài sản đầu và cuối và tìm mức trung bình.
Để sử dụng công thức tỷ lệ biên lãi ròng, hãy xem xét ví dụ sau. Giả sử rằng một công ty X nhất định có chi phí lãi vay là 2 vạn Rs trong khi tự hào về ROI (lợi tức đầu tư) là 1 vạn Rs. Tài sản kiếm được trung bình của công ty trị giá 10 nghìn đô la. Trong trường hợp này, sử dụng công thức biên lãi ròng, biên lãi ròng của công ty X bằng -10%.
Theo công thức biên lãi suất, công ty mất tiền hơn là thu được do chi phí lãi vay cao hơn so với lợi tức đầu tư của họ. Khuyến nghị cho công ty là nó có thể sẽ hoạt động tốt hơn nếu nó sử dụng các quỹ đầu tư của mình để thanh toán các khoản nợ tồn đọng, đây là nguyên nhân đằng sau chi phí lãi vay cắt cổ.
Cách tính toán công thức
Bước đầu tiên trong việc tính toán phương trình biên lãi ròng là tính tổng lợi tức đầu tư (còn được gọi là thu nhập từ lãi). Bản thân công ty có thể có một số khoản đầu tư và phải thu lãi từ những khoản đầu tư đó. Vì vậy, đầu tiên những lợi nhuận được tóm tắt.
Bước thứ hai là tổng hợp tất cả các chi phí lãi vay của công ty. Đây sẽ là những khoản lãi mà công ty trả cho người mà họ đã vay tiền.
Bước thứ ba là trừ chi phí lãi từ tổng thu nhập lãi hoặc lợi tức đầu tư. Điều này được gọi là lưới.
Bây giờ hãy tính tài sản sinh lời trung bình của công ty bằng công thức sau: Tài sản sinh lời trung bình = (Tài sản đầu năm + Tài sản cuối năm) / 2
Cuối cùng, chia con số ròng với tài sản kiếm tiền trung bình.
Ví dụ
Ví dụ đơn giản nhất về NIM này là một ngân hàng. Giả sử rằng Ngân hàng Địa phương đã báo cáo các mục sau trên báo cáo tài chính năm nay:
Tiền lãi đầu tư: $60.000
Dư nợ cho vay đầu năm: $80.000
Dư nợ cuối năm: $150.000
Tiền lãi trả cho người gửi tiền: $50.000
Ngân hàng địa phương đã kiếm được 100.000 đô la thu nhập lãi từ các khoản nợ chưa thanh toán mà họ cho khách hàng vay trong năm. Con số này thường được báo cáo trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới một mục gọi là thu nhập lãi.
Chi phí lãi vay của Ngân hàng Địa phương trong năm là số tiền mà Ngân hàng đã trả cho người gửi tiền để sử dụng tiền của họ trong năm. Nói cách khác, ngân hàng phải trả lãi cho chủ tài khoản tiết kiệm đối với số dư mà họ duy trì trong tài khoản của họ trong năm. Ngân hàng có thể có thêm chi phí lãi vay trên báo cáo thu nhập, nhưng chúng tôi sẽ giữ ví dụ này đơn giản.
Lãi ròng được tính như sau: Lãi ròng = Lợi nhuận đầu tư – Chi phí lãi vay = 60.000 – 50.000 = 10.000
Bây giờ chúng ta phải tính toán tài sản sinh lời trung bình trong kỳ. Nói một cách đơn giản, tài sản kiếm tiền là những tài sản mà từ đó công ty tạo ra thu nhập. Đó có thể là đất đai, tòa nhà, nhà máy & máy móc, ô tô của công ty hoặc thậm chí là máy tính. Đối với ngân hàng, đây là số tiền đã cho vay trong kỳ. Tiền mặt được chuyển thành khoản vay là tài sản mà ngân hàng sử dụng để tạo doanh thu. Để tính giá trị trung bình, chúng ta chỉ cần cộng số đầu và số cuối rồi chia cho hai.
Tài sản sinh lời bình quân = (Tài sản đầu năm + Tài sản cuối năm) / 2 = ( 80.000 + 150.000) / 2 = 115.000
Biên lãi ròng = 10.000 / 115.000 = 8,7%
Giải thích cách tính Tỷ lệ hoàn vốn ròng
Để đo lường hiệu quả của người quản lý đầu tư hoặc công ty trong việc đưa ra quyết định đầu tư hoặc đầu tư nguồn lực của mình. Nếu chỉ số là một số âm, điều đó có nghĩa là công ty hoặc doanh nghiệp đã không đưa ra quyết định đầu tư thành công. Nói cách khác, công ty đã mất tiền từ các khoản đầu tư của mình và "thu được" lợi nhuận âm.Mặt khác, một số dương có nghĩa là các quyết định đầu tư đã thành công và người quản lý quỹ hoặc công ty có lãi.Trong ví dụ của chúng tôi, NIM Ngân hàng Địa phương là 8,7%. Điều này có nghĩa là với mỗi 100 đô la tài sản được đầu tư (các khoản vay dành cho khách hàng của ngân hàng), ngân hàng kiếm được 9 đô la doanh thu sau khi trả hết lãi. Năm nay, ngân hàng đã đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình, mang lại chotổng lợi nhuận là 9%.Sau đó, ngân hàng có thể tự hào về sự khác biệt này bằng cách chọn tính lãi suất cao hơn cho những người mà ngân hàng cho vay tiền hoặc trả lãi suất thấp hơn cho những người gửi tiền có tài khoản ngân hàng với họ.Tất nhiên, các ngân hàng không thể tăng lãi suất quá nhiều, nếu không mọi người sẽ tìm đến các khoản vay rẻ hơn từ các ngân hàng. Tương tự như vậy, người gửi tiền sẽ chỉ giữ tiền của họ trong ngân hàng nếu lãi suất đủ cao. Nếu chúng giảm xuống dưới một số tiền nhất định, người gửi tiền có thể rút tiền của họ và đầu tư vào nơi khác.
Tuyên bố ứng dụng thực tế: Biện pháp phòng ngừa và hạn chế
Kể từ cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2008, Cục Dự trữ Liên bang đã giữ lãi suất bằng hoặc gần bằng không. Việc cắt giảm lãi suất cho vay nói chung đã siết chặt biên lãi suất của các ngân hàng trong hơn một thập kỷ. Nó cũng đã tác động đến chi phí ròng của các tổ chức tài chính theo những cách khác nhau. Các ngân hàng lớn có mức tăng chi phí lãi vay cao hơn các ngân hàng nhỏ. Vì vậy, hãy ghi nhớ điều này khi so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa các tổ chức tài chính.
Hãy nhớ rằng ngân hàng hoạt động bằng cách trả tiền cho người gửi tiền để mở tài khoản ngân hàng và cho người khác hoặc doanh nghiệp vay số tiền đó. Biên lãi ròng tính toán sự khác biệt giữa số tiền lãi mà ngân hàng trả cho người gửi tiền trên các khoản tiền của họ và số tiền mà ngân hàng tạo ra để cho vay các khoản tiền đó.Cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2008 đã thay đổi hoàn toàn những khác biệt này ở nhiều khía cạnh. Điều quan trọng là phải hiểu những khác biệt này khi so sánh các tổ chức tài chính có quy mô và xu hướng khác nhau.
Kết luận
Chỉ số NIM là một chỉ báo tuyệt vời về mức độ hiệu quả của một công ty hoặc công ty đang sử dụng vốn của mình.Bạn có thể sử dụng công thức NIM để tìm hiểu xem công ty của bạn sẽ lãi hay lỗ bao nhiêu phần trăm đối với các khoản đầu tư của mình
Bài Đăng Hàng Đầu
- Chỉ số PPI là gì? được tính thế nào? Tại sao PPI quan trọng?
Khám phá chỉ số PPI là gì, cách tính, tầm quan trọng của chỉ số này, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ, cách ứng dụng chỉ số này trong đầu tư ngoại hối.
2024-05-10
TOPONE Markets Analyst - 25 người giàu nhất thế giới năm 2023
So với năm ngoái, 25 người giàu nhất này nghèo hơn năm ngoái 200 tỷ USD nhưng vẫn có tài sản trị giá 2,1 nghìn tỷ USD.
2024-01-30
TOPONE Markets Analyst - Top 10 Cổ Phiếu AI Đáng Đầu Tư trong Năm 2024
Khám phá các cổ phiếu AI hàng đầu và tiềm năng trong năm 2024 như cổ phiếu Nvidia, Google, Facebook,… tìm hiểu để đầu tư thông minh, có tiềm năng tăng trưởng.
2024-01-22
TOPONE Markets Analyst - Tìm hiểu về robot đặt lệnh chứng khoán
Khám phá về robot đặt lệnh chứng khoán trong thị trường tài chính hiện đại. Tìm hiểu cách tối ưu hoá quyết định đầu tư và bảo vệ vốn khi sử dụng bot mua bán.
2023-11-03
TOPONE Markets Analyst
MIỄN PHÍ để giao dịch tại TOPONE.

Giúp nhà đầu tư kiếm tiền trong thị trường giao dịch với cơ chế hoàn tiền thường.