Chúng tôi sử dụng cookie để tìm hiểu thêm về cách bạn sử dụng trang web và từ đó đưa ra những cải tiến phù hợp. Tiếp tục sử dụng trang web bằng cách nhấp vào "Chấp nhận". Chi tiết

Swap là gì?

Được đăng vào 2022-03-03

Nhìn chung, các hợp đồng phái sinh được chia thành hai nhóm cơ bản: nhóm đầu tiên là các contigent claims mà ví dụ tiêu biểu là hợp đồng quyền chọn (options). Nhóm thứ 2 là các forward claims như hợp đồng kỳ hạn (forward contract), hợp đồng tương lai (futures contract) và swaps (hợp đồng hoán đổi).


picture of dice, sell and buy, euro and pound BBVA

Định nghĩa hợp đồng hoán đổi (Swaps contract)

Khái niệm

Hợp đồng hoán đổi (Swaps contract) là công cụ tài chính phái sinh cho phép hai đại diện giao dịch “hoán đổi” các dòng tiền được tạo ra từ các tài sản cơ sở mà mỗi bên nắm giữ. Để có thể hiểu rõ hơn, ta có thể xét ví dụ sau: một doanh nghiệp Mỹ vay từ một ngân hàng có trụ sở chính tại Mỹ bằng đồng đô la nhưng công ty này muốn mở rộng kinh doanh tại Vương quốc Anh. Do vậy, doanh thu cũng như chi phí của công ty sẽ được tính bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau. Công ty đó cần phải trả lãi bằng USD trong khi doanh thu được tính bằng GBP. Do vậy, công ty này phải chịu rủi ro phát sinh từ sự biến động của tỷ giá hối đoái USD / GBP. Trong trường hợp này, công ty có thể sử dụng hoán đổi tiền tệ USD / GBP. Việc này có thể được thực hiện bằng nhiều cách. Ví dụ công ty có thể tìm một doanh nghiệp ở Vương quốc Anh để đang kinh doanh và bán sản phẩm của mình ở Hoa Kỳ. Công ty này cũng cần hiểu một cách rõ ràng từ cấu trúc của hợp đồng hoán đổi tiền tệ rằng hai bên của giao dịch hoán đổi phải có ý kiến trái ngược về biến động thị trường của cặp tiền tệ USD / GBP.


Hoán đổi là một thỏa thuận hoặc một hợp đồng phái sinh giữa hai bên về một sàn giao dịch tài chính để họ có thể trao đổi các dòng tiền hoặc các khoản nợ phải trả. Thông qua hoán đổi, một bên hứa hẹn thực hiện một loạt khoản thanh toán để đổi lấy việc nhận một bộ thanh toán khác từ bên thứ hai. Hoán đổi thường bao gồm các dòng tiền dựa trên số tiền gốc danh nghĩa như trái phiếu hoặc khoản vay nhưng các công cụ này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của các bên.

Trường hợp sử dụng hợp đồng hoán đổi (Swaps)

Động lực để các nhà đầu tư quyết định sử dụng hợp đồng hoán đổi gồm hai loại chính là nhu cầu và lợi thế so sánh. Hoạt động kinh doanh bình thường của một số công ty dẫn đến một số loại chênh lệch lãi suất hoặc tiền tệ mà giao dịch hoán đổi có thể làm giảm bớt sự chênh lệch này. Hãy xét ví dụ về một ngân hàng trả lãi suất thả nổi đối với tiền gửi (ví dụ: nợ phải trả) và kiếm lãi suất cố định đối với các khoản vay (ví dụ: tài sản). Sự không phù hợp giữa tài sản và nợ phải trả này có thể gây ra những khó khăn to lớn. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức hoán đổi trả nợ cố định (trả theo tỷ lệ cố định và nhận lãi suất thả nổi) để chuyển tài sản có lãi suất cố định thành tài sản có lãi suất thả nổi, phù hợp tốt với nợ phải trả theo lãi suất thả nổi.


Một số công ty có lợi thế so sánh trong việc đạt được một số hình thức tài trợ nhất định. Tuy nhiên, lợi thế so sánh này có thể không dành cho loại hình tài trợ mong muốn. Trong trường hợp này, công ty có thể nhận được khoản tài trợ mà nó có lợi thế so sánh, sau đó sử dụng hoán đổi để chuyển nó thành loại tài chính mong muốn khi sử dụng hợp đồng hoán đổi. Ví dụ một công ty nổi tiếng của Hoa Kỳ muốn mở rộng hoạt động của mình sang châu Âu là nơi ít được biết đến hơn. Công ty này có thể sẽ nhận được các điều khoản tài chính thuận lợi hơn ở Hoa Kỳ Bằng cách sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Khi đó, công ty sẽ nhận được đồng euro mà họ cần để tài trợ cho việc mở rộng của mình.


Hợp đồng hoán đổi tổng lợi tức (Total Return Swap Contract) là gì?

Swaps cho biết điều gì?

Hợp đồng hoán đổi có thể coi là một hình thức phái sinh tương đối mới khi hình thức hợp đồng phái sinh này được giới thiệu vào cuối những năm 1980 và nhanh chóng trở thành một trong những loại hợp đồng phái sinh tài chính được giao dịch phổ biến và thường xuyên nhất. Loại hoán đổi phổ biến nhất là hoán đổi lãi suất (interest swaps). Hoán đổi là các hợp đồng phi tập trung (Over the counter -OTC) chủ yếu là giữa các doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính và được tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Không giống như quyền chọn và hợp đồng tương lai, hoán đổi không được giao dịch trên các sàn giao dịch và thường không được các cá nhân lựa chọn vì chúng có nguy cơ vỡ nợ đối tác cao.


Bạn có thể tìm thấy các ví dụ về hợp đồng hoán đổi khá dễ dàng khi một số công ty quy mô lớn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của họ bằng cách phát hành trái phiếu nợ. Họ sẽ trả một lãi suất cố định cho các nhà đầu tư trên các trái phiếu này. Họ thường ký hợp đồng hoán đổi để chuyển các khoản thanh toán cố định này thành các khoản thanh toán theo tỷ lệ thay đổi và những khoản này được liên kết với tỷ giá thị trường. Từ đó tối ưu hóa cơ cấu nợ của công ty. Các chuyên gia tài chính doanh nghiệp và giám đốc tài chính có thể sử dụng hợp đồng hoán đổi để giảm sự không chắc chắn của hoạt động và rủi ro phòng ngừa tương ứng.


Một giao dịch hoán đổi được xác định dựa trên những điều sau:

  • Ngày bắt đầu và ngày kết thúc của giao dịch hoán đổi - Số tiền danh nghĩa (số tiền mà các bên được tính toán) 

  • Tần suất thanh toán 

  • Lãi suất hoặc biên độ của các bên 

  • Chỉ số tham chiếu đối với phần biến đổi, ví dụ: Euribor là tỷ giá tham chiếu phổ biến nhất ở Châu Âu


Có một số tổ chức tài chính (được gọi là ngân hàng hoán đổi) tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch này bởi các đối tác phù hợp.

Các loại hợp đồng hoán đổi 

Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest swaps)

Hợp đồng hoán đổi lãi suất liên quan đến việc các bên trao đổi dòng tiền để họ có thể chống lại rủi ro lãi suất hoặc đầu cơ. Dòng tiền này dựa trên số tiền gốc danh nghĩa do hai bên thỏa thuận  và số tiền này sẽ không được trao đổi. Đây là các hình thức hoán đổi được sử dụng phổ biến nhất và còn được gọi là hoán đổi lãi suất đơn giản. Theo đó, bên A thanh toán cho bên B một mức lãi suất xác định trước và cố định trong một khoảng thời gian cụ thể vào những ngày cụ thể. Sau đó, bên B đồng ý thanh toán cho bên A theo lãi suất thả nổi với cùng một khoản tiền gốc danh nghĩa trong cùng một khoảng thời gian vào cùng ngày. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong cả hai dòng tiền là như nhau và ngày đáo hạn (hay còn được gọi là ngày thanh toán) do cả hai bên quyết định trước. Các khoản thanh toán thường được thực hiện hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm nhưng khoảng thời gian có thể được các bên liên quan ấn định theo bất kỳ cách nào tuỳ theo thoả thuận của hai bên.

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency swaps)

Trong một giao dịch hoán đổi tiền tệ, cả hai bên trao đổi các khoản thanh toán gốc và lãi đối với các khoản nợ bằng các loại tiền tệ khác nhau. Không giống như hoán đổi lãi suất, tiền gốc thường không phải là một số tiền không đáng kể mà thay vào đó được trao đổi cùng với nghĩa vụ lãi suất. Hoán đổi tiền tệ có thể diễn ra ở các quốc gia khác nhau. Ví dụ, Argentina và Trung Quốc đã sử dụng giao dịch hoán đổi này để Trung Quốc có thể ổn định dự trữ ngoại hối của mình. Ví dụ thứ hai là ngay cả dự trữ liên bang của Hoa Kỳ cũng đã tham gia vào một chiến lược hoán đổi tiền tệ tích cực với các ngân hàng trung ương châu Âu. Điều này đã được thực hiện trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2010 ở châu Âu nhằm ổn định đồng euro đang giảm do hậu quả của cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp. 

Hợp đồng hoán đổi hàng hoá (Commodity swaps)

Giao dịch hoán đổi hàng hóa là việc trao đổi giá hàng hóa thả nổi và bao gồm thành phần giá thả nổi và thành phần giá cố định. Giá thứ nhất được liên kết với giá thị trường của hàng hóa cơ bản (như dầu, nhiên liệu, kim loại quý, gia súc, ngũ cốc, ...) trong khi giá thứ hai được quy định trong hợp đồng khi nhà sản xuất hàng hóa quyết định trả lãi suất thả nổi. Lãi suất thả nổi này được xác định bởi giá thị trường giao ngay của hàng hóa cơ sở. Mặt hàng được sử dụng phổ biến nhất cho các giao dịch hoán đổi này là dầu thô và thường liên quan đến các tổ chức lớn do tính chất và quy mô của các hợp đồng. Giao dịch hoán đổi hàng hóa thường được sử dụng để bảo vệ chống lại sự thay đổi giá trên thị trường đối với các mặt hàng quan trọng và có giá trị như gia súc, dầu, v.v. Đây là các giao dịch tùy chỉnh được thực hiện bên ngoài các sàn giao dịch chính thức và không có sự giám sát của cơ quan quản lý hối đoái.

Hợp đồng hoán đổi nợ-vốn (Debt-equity swaps)

Hoán đổi nợ-vốn chủ sở hữu liên quan đến việc hoán đổi vốn chủ sở hữu cho nợ và ngược lại. Khi nói đến một công ty giao dịch công khai, hợp đồng này có nghĩa là đổi trái phiếu lấy cổ phiếu. Hoán đổi nợ-vốn chủ sở hữu là một phương tiện để một công ty tái cấp vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của mình.

Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit default swaps – CDS)

CDS hay hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng bao gồm một thỏa thuận của một bên để thanh toán số tiền gốc bị mất cũng như lãi suất của một khoản vay cho người mua CDS nếu người đi vay không trả được khoản vay của họ. Việc quản lý rủi ro kém cộng với đòn bẩy quá mức trên thị trường CDS là nguyên nhân chính góp phần vào cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Phần lớn các hợp đồng CDS được duy trì thông qua việc thanh toán phí bảo hiểm liên tục. Điều này khá giống với phí bảo hiểm thông thường đến hạn của hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng thường liên quan đến chứng khoán được bảo đảm bằng thế chấp hoặc trái phiếu đô thị và công ty.

Hợp đồng hoán đổi tổng lợi nhuận (Total return swaps)

Trong giao dịch hoán đổi tổng lợi nhuận, tổng lợi nhuận từ một tài sản được giao dịch với một mức lãi suất cố định hoặc có thể thay đổi. Điều này cho thấy rằng bên đang trả lãi suất cố định cho tài sản cơ sở. Tài sản này có thể là cổ phiếu, trái phiếu hoặc chỉ số. Do đó, bên thứ hai có thể thu được lợi ích từ tài sản này mà không thực sự sở hữu nó. Các bên liên quan đến sự hoán đổi này được gọi là người trả toàn bộ lợi nhuận và người nhận tổng lợi nhuận.

Hợp đồng hoán đổi hỗn hợp (Hybrid swaps)

Hợp đồng hoán đổi hỗn hợp liên quan đến việc người sử dụng hoán đổi các dòng tiền của các công cụ nợ khác nhau và có giá trị bằng nhiều đơn vị tiền tệ khác nhau. Ví dụ về loại hợp đồng này là một nhà giao dịch có thể hoán đổi một khoản vay lãi suất cố định bằng đô la sang một khoản vay lãi suất thay đổi bằng bảng Anh. Các ví dụ khác về hợp đồng hỗn hợp bao gồm việc hoán đổi một khoản vay có lãi suất thay đổi bằng USD sang một khoản vay có lãi suất thay đổi bằng JPY.

Kết luận

Thuật ngữ hợp đồng hoán đổi (swaps contract) trong thế giới tài chính đề cập đến một hợp đồng phái sinh trong đó một bên sẽ trao đổi giá trị của một tài sản hoặc các dòng tiền với một bên khác. Lấy ví dụ, một công ty đang trả lãi suất thay đổi có thể hoán đổi khoản thanh toán lãi suất của mình với một công ty khác, sau đó sẽ trả một mức cố định cho công ty đầu tiên. Hoán đổi cũng có thể được sử dụng để trao đổi các loại rủi ro hoặc giá trị khác, chẳng hạn như khả năng vỡ nợ tín dụng trong trái phiếu. Trên thị trường hiện tại có rất nhiều loại hợp đồng hoán đổi khác nhau phù hợp với các mục đích khác nhau của các nhà giao dịch muốn sử dụng loại hợp đồng phái sinh này. Hy vọng rằng qua bài viết này, các bạn đã có cho mình những kiến thức cơ bản nhất về hợp đồng hoán đổi, lúc nào nên sử dụng chúng cũng như những loại hoán đổi phổ biến trên thị trường.

Giúp nhà đầu tư kiếm tiền trong thị trường giao dịch với cơ chế hoàn tiền thường.

Chi phí và phí giao dịch demo

Bạn cần hỗ trợ?

7×24 H

Tải về APP
Biểu tượng đánh giá

Miễn phí tải xuống ứng