Chúng tôi sử dụng cookie để tìm hiểu thêm về cách bạn sử dụng trang web và từ đó đưa ra những cải tiến phù hợp. Tiếp tục sử dụng trang web bằng cách nhấp vào "Chấp nhận". Chi tiết

Sóng Elliott là gì?

Được đăng vào 2022-03-22


Lý thuyết Sóng Elliott (Elliott wave theory) là một dạng phân tích kỹ thuật được phát triển vào những năm 1930 bởi Ralph Nelson Elliott, người đã lấy cảm hứng từ những làn sóng tự nhiên của biển để mô tả các chuyển động giá trong thị trường tài chính. Lý thuyết này cố gắng chia nhỏ các biến động của thị trường tài chính thành một loạt các mô hình lặp đi lặp lại và được tạo ra bởi sự tiếp diễn của các “làn sóng”. Các nhà giao dịch có thể xác định các sóng trong biến động giá cổ phiếu và cả trong hành vi của người tiêu dùng.

Định nghĩa sóng Elliott

Khái niệm

Lý thuyết sóng Elliott được phát triển bởi R.N. Elliott trong những năm 1930. Nó mô tả bản chất của các chuyển động giá trong thị trường và vai trò của tâm lý số đông như là lực lượng cơ bản đằng sau tất cả các hành động giá bất kể công cụ hoặc khung thời gian. Lý thuyết sóng Elliott bắt nguồn từ phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên, không giống như nhiều cách tiếp cận kỹ thuật khác đối với thị trường, lý thuyết này cung cấp lời giải thích sâu sắc hơn nhiều về biến động giá. Trong lý thuyết sóng Elliott, các chuyển động giá được gọi là sóng có thể được phân tích và sử dụng như một công cụ dự đoán để dự đoán biến động giá trong tương lai.


Lý thuyết sóng Elliott gợi ý rằng chuyển động giá trong bất kỳ thị trường tài chính tự do, thanh khoản, giao dịch tự do nào đều tạo ra các mô hình có thể nhìn thấy ở mọi mức độ của xu hướng. Các mô hình này được tạo thành từ hai lớp chính được gọi là sóng động lực và sóng điều chỉnh. Các sóng động lực di chuyển theo hướng của xu hướng lớn hơn trong khi các sóng điều chỉnh di chuyển ngược lại với xu hướng đó và thoái lui một phần của chân trước của nó.


Mặc dù RN Elliott được ghi nhận với sự phát triển của lý thuyết sóng Elliott nhưng gần đây xuất hiện một nhân vật nổi lên như một người có đóng góp hàng đầu trong sự phát triển của lý thuyết sóng Elliott - Robert Prechter. Anh ấy cùng với A.J. Frost đã viết một cuốn sách vào những năm 1970 với tựa đề “Nguyên lý sóng Elliott”(The Elliott wave principle) về tất cả những điều liên quan đến lý thuyết sóng Elliott. Đây là nơi mà bất kỳ sinh viên muốn nghiên cứu một cách nghiêm túc về phân tích sóng Elliott đều nên sử dụng làm tài liệu để nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực phân tích kỹ thuật chuyên biệt này.


Một trong những điểm chính trong lý thuyết sóng Elliott là khái niệm về bản chất fractal của thị trường. Bản chất này liên quan đến các mẫu giá lặp đi lặp lại ở mọi tần suất. Đây là một yếu tố quan trọng của lý thuyết sóng Elliott và là kiến thức mà các nhà phân tích và nhà giao dịch cần hiểu để đánh giá cao và áp dụng lý thuyết thành công trên thị trường.

Đặc điểm

Theo lý thuyết sóng Elliott, tất cả các biến động giá trên thị trường đều do tâm lý số đông thúc đẩy và điều này để lại một dấu ấn nhất định trên biểu đồ giá mà nhà giao dịch dày dặn kinh nghiệm có thể học cách nhận ra và kiếm lợi nhuận từ đó. Theo lý thuyết sóng Elliott, có hai loại diễn tiến giá. Đầu tiên là những chuyển động giá hoặc sóng phù hợp với xu hướng lớn hơn. Những chuyển động giá này được gọi là sóng động lực. Thứ hai là những biến động giá đó là những sóng trái ngược với xu hướng lớn hơn. Những biến động này gọi là sóng điều chỉnh.


Sóng động lực có thể được phân loại thêm thành sóng xung kích hoặc sóng chéo. Việc phân loại này tùy thuộc vào hình thức và vị trí trong cấu trúc tổng thể. Dạng phổ biến nhất của sóng động lực là sóng xung kích. Các sóng hiệu chỉnh thường được phân loại là cấu trúc phẳng, cấu trúc ngoằn ngoèo, cấu trúc tam giác hoặc kết hợp kép hoặc kết hợp ba.


Về cơ bản, sóng Elliott được cấu tạo bao gồm năm sóng tạo nên sóng động lực, được đánh dấu từ 1 đến 5. Sau khi cả 5 sóng này hoàn thành, thị trường sẽ phát triển thành một sóng thoái lui và ba sóng di chuyển trái ngược với chuỗi sóng động lực này. Động thái thoái lui này bao gồm ba sóng được gọi là sóng A, B và C. 


Nhiều nhà phân tích và nhà giao dịch đến nghiên cứu lý thuyết sóng Elliott nhận thấy rằng việc tìm hiểu tất cả các quy tắc và sắc thái của lý thuyết là một việc khá khó khăn và họ thường bỏ cuộc trước khi họ có thể đánh giá hết giá trị dự đoán mạnh mẽ của nó. Mặc dù có khá nhiều sắc thái trong lý thuyết sóng Elliott, nhưng bản thân các quy tắc này khá đơn giản và dễ hiểu. Trên thực tế, chỉ có ba quy tắc không thể phá vỡ vì nó liên quan đến nguyên lý sóng Elliott.


Quy tắc đầu tiên là sóng hai không thể thoái lui hơn giá trị 100% của sóng một. Quy tắc thứ hai là sóng bốn không thể di chuyển vào khu vực của sóng một. Và cuối cùng, sóng ba không thể là sóng ngắn nhất trong số các sóng một, ba và năm. Khi bạn đã hiểu rõ về các quy tắc đã nêu này, bạn có thể bắt đầu áp dụng nhiều ý tưởng trong lý thuyết sóng Elliott một cách thực tế.


current elliott size chart for Sale OFF 71%

Các loại mô hình sóng Elliott

Xung kích (implulse)

Xung kích là loại sóng động lực phổ biến và dễ nhận thấy nhất trên thị trường. Cấu tạo của sóng xung kích bao gồm 5 sóng phụ, trong đó có ba sóng động lực và hai sóng điều chỉnh. Cấu trúc của sóng xung kích là 5-3-5-3-5. Có một tổ hợp các quy tắc được đặt ra để hình thành loại sóng xung kích này. Nếu bất kỳ quy tắc nào không được tuân theo thì sóng xung kích không được hình thành và các nhà đầu tư phải thực hiện lại các bước.


Nhìn chung, sóng xung kích bao gồm ba quy tắc chính:

  • Sóng 2 không thể truy xuất hơn 100% của Sóng 1.

  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất trong số ba sóng 1, 3 và 5.

  • Sóng 4 không thể chồng lên Sóng 1.


Ngoài ra, sóng xung kích có một số đặc điểm sau:

  • Sóng 1 là mức giá ban đầu đi lên khi một nhóm nhỏ người mua khi giá thấp.

  • Sóng 2 đảo chiều nhẹ và giá giảm nhẹ khi mọi người chốt lời.

  • Làn sóng 3 liên quan đến việc công chúng quyết định giao dịch, khiến giá thậm chí còn cao hơn.

  • Sóng 4 khiến nhiều nhà giao dịch chốt lời hơn do giá của công cụ này quá đắt.

  • Sóng 5 là một nhóm nhỏ các nhà giao dịch lạc quan mua cổ phiếu được định giá quá cao.


Nhìn chung, mục tiêu chính của sóng động lực là dịch chuyển thị trường và sóng xung kích là chính là một trong những phương pháp hiệu quả nhất cho việc này.

Đường chéo (Diagonal)

Một loại sóng động lực khác là sóng chéo. Giống như tất cả các sóng động lực khác, đường chéo bao gồm năm sóng phụ và di chuyển theo hướng của xu hướng. Hình dạng của loại này giống một cái nêm đang mở rộng hoặc co lại. Ngoài ra, các sóng phụ của đường chéo cũng có nhiều hình dạng khác nhau và không bắt buộc phải bao gồm 5 sóng, tùy thuộc vào loại đường chéo nào đang được sử dụng. Vì đường chéo cũng là sóng động lực nên mỗi sóng phụ của nó không thoái lui hoàn toàn sóng phụ trước đó. Ngoài ra, sóng phụ 3 của nó cũng không phải là sóng ngắn nhất. Đường chéo có thể được phân loại thành đường chéo đầu và cuối.


Sóng 5 của sóng xung kích hoặc sóng cuối cùng của sóng điều chỉnh thường sẽ bao gồm sóng kết thúc của đường chèo. Ngoài ra, đường chéo đầu được tìm thấy trong Sóng 1 của sóng xung hoặc vị trí Sóng A của một hiệu chỉnh ngoằn ngoèo.

Zíc Zắc (Zig-Zag)

Zig-Zag là một sóng điều chỉnh được tạo thành từ 3 sóng được gọi là A, B và C di chuyển mạnh lên hoặc xuống. Trong đó, sóng A và sóng C ở đây là sóng động lực. Ngược lại, sóng B là sóng điều chỉnh và thường có 3 sóng phụ. Các mô hình ngoằn ngoèo là sự sụt giảm mạnh trong một đợt tăng giá hoặc tăng trong một đợt tăng giá để điều chỉnh đáng kể mức giá của các mô hình xung kích trước đó.

Các đường zíc zắc cũng có thể được hình thành trong sự kết hợp được gọi là đường zíc zắc kép hoặc ba đường zíc zắc, trong đó hai hoặc ba đường zic zắc được nối với nhau bằng một làn sóng điều chỉnh khác giữa chúng. 

Phẳng (Flat)

Flat là một hiệu chỉnh ba sóng khác trong đó các sóng phụ được hình thành theo cấu trúc 3-3-5 được gọi là cấu trúc A-B-C. Trong cấu trúc phẳng, cả Sóng A và B là sóng điều chỉnh và Sóng C là động cơ có 5 sóng phụ. Mô hình này được gọi là phẳng khi nó di chuyển ngang. Nói chung, trong một làn sóng xung động, làn sóng thứ tư phẳng trong khi làn sóng thứ hai hiếm khi xảy ra tình trạng này. Trên các biểu đồ kỹ thuật, hầu hết các sóng phẳng thường không rõ ràng vì trên thực tế thường diễn ra nhiều biến thể trên cấu trúc này. Một mô hình phẳng có thể có sóng B kết thúc ngoài điểm bắt đầu của sóng A và sóng C có thể kết thúc sau đầu sóng B. Loại mô hình phẳng này được gọi là mô hình phẳng mở rộng. Mô hình này phổ biến hơn trên thị trường so với mô hình phẳng thông thường.

Tam giác (Triangle)

Tam giác là một mô hình bao gồm năm sóng phụ ở dạng cấu trúc 3-3-3-3-3, được đánh dấu là A-B-C-D-E. Mô hình điều chỉnh này cho thấy sự cân bằng của các lực và nó đi ngang.Mô hình tam giác có thể ở dạng mở rộng trong đó mỗi sóng phụ sau lớn hơn hoặc co lại và có dạng hình nêm. Các mô hình tam giác cũng có thể được phân loại là đối xứng, giảm dần hoặc tăng dần, dựa trên việc chúng hướng sang một bên, hướng lên trên với đỉnh phẳng hay hướng xuống với đáy phẳng. Các sóng phụ có thể được tạo ra bằng các tổ hợp phức tạp. Về mặt lý thuyết, có thể dễ dàng phát hiện ra mô hình tam giác nhưng các nhà đầu tư vẫn có thể cần một chút kinh nghiệm thực tiễn để xác định chúng trên thị trường.

Hạn chế của sóng Elliott

Elliott phát hiện ra rằng thị trường tài chính chủ yếu phản ứng với những biến động theo tâm lý số đông. Vì tâm lý con người là một yếu tố bất biến theo thời gian nên bản chất sâu xa của sự biến động giá cả cũng phải không đổi theo thời gian. Do vậy, tình trạng này sẽ phải tiếp tục được chứng minh là đúng từ năm này qua năm khác.


Mặc dù trên lý thuyết, điều này rất hấp dẫn nhưng Elliott Wave thường phải đối mặt với thực tế của thị trường tài chính và không phải lúc nào cũng dễ dàng đếm được các con sóng mà không phá vỡ các quy tắc của các nguyên tắc rất nghiêm ngặt của lý thuyết. Do đó, một số người theo phương pháp phân tích này chọn một cách tiếp cận linh hoạt hơn và cách giải thích tự do hơn về biến động giá.

Cách sử dụng sóng Elliott trong giao dịch

  • Mở tài khoản để bắt đầu. Bạn sẽ tự động được cấp quyền truy cập vào tài khoản demo miễn phí, nơi bạn có thể thực hành với tiền ảo.

  • Nâng cao kiến thức của bạn về các chiến lược phân tích kỹ thuật. Sóng Elliott cũng được liên kết với các lý thuyết khác như Fibonacci, Dow và các lý thuyết kỹ thuật khác.

  • Duyệt qua hàng loạt công cụ giao dịch, vẽ các công cụ và mẫu kỹ thuật có thể được sử dụng trên nền tảng giao dịch 

  • Đừng quên về các công cụ quản lý rủi ro. Lệnh cắt lỗ là công cụ phổ biến có thể giúp giảm thiểu lỗ vốn đối với các giao dịch không thành công.

Kết luận

Sóng Elliott là một phương pháp kỹ thuật tiên tiến hơn so với hầu hết các chiến lược dựa trên hành động giá khác. Phải nói rằng, sóng Elliott cho đến nay là phương pháp tốt nhất vì giá trị dự đoán của nó. Các nhà giao dịch có nghiên cứu chuyên sâu về sự độc đáo của thị trường có thể chuyển thành lợi nhuận cần phải hiểu cấu trúc thị trường từ quan điểm của sóng Elliott. Trên đây là một số tính cách và đặc điểm cơ bản của các sóng khác nhau trong cấu trúc sóng Elliott. Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp thêm thông tin về hạn chế của phương pháp này cũng như cách giao dịch dựa trên lý thuyết sóng Elliott. Hy vọng rằng bạn đã có cho mình những kiến thức cơ bản nhất về lý thuyết này và vận dụng được một cách hiệu quả vào chiến lược giao dịch của mình để thu được lợi nhuận cao nhất. 

Giúp nhà đầu tư kiếm tiền trong thị trường giao dịch với cơ chế hoàn tiền thường.

Chi phí và phí giao dịch demo

Bạn cần hỗ trợ?

7×24 H

Tải về APP
Biểu tượng đánh giá

Miễn phí tải xuống ứng